Toàn trình  Thủ tục cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế

Ký hiệu thủ tục: 2.002380.H42
Lượt xem: 5753
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình. - Đơn vị thực hiện: Phòng Công nghệ - Chuyên ngành - Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình.

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực An toàn bức xạ và hạt nhân
Cách thức thực hiện

Thực hiện nộp hồ sơ theo một trong các cách sau:

- Tiếp nhận trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh (đường Nguyễn Bặc, phường Ninh Khánh, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình).

- Tiếp nhận gửi qua dịch vụ bưu chính.

- Tiếp nhận gửi qua dịch vụ công trực tuyến (tại địa chỉ website: https://dichvucong.ninhbinh.gov.vn hoặc https://hanhchinhcong.ninhbinh.gov.vn

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


25 ngày  x 08 giờ = 200 giờ.


Ðối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện


Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế).


Lệ phí


Không


Phí

- Phí thẩm định cấp giấy phép: 


+ Sử dụng thiết bị X-quang chụp răng: 2.000.000 đồng/1 thiết bị.


+ Sử dụng thiết bị X-quang chụp vú: 2.000.000 đồng/1 thiết bị.


+ Sử dụng thiết bị X-quang di động: 2.000.000 đồng/1 thiết bị.


+ Sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán thông thường: 3.000.000 đồng/ 1 thiết bị.


+ Sử dụng thiết bị đo mật độ xương: 3.000.000 đồng/ 1 thiết bị.


+ Sử dụng thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình: 5.000.000 đồng/ 1 thiết bị.


+ Sử dụng thiết bị X-quang chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): 8.000.000 đồng/ 1 thiết bị.


 

Căn cứ pháp lý


- Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.


- Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2020 quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.


- Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.


- Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/2/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.



 


Bước thực hiện

Đơn vị thực hiện

Trách nhiệm thực hiện

Nội dung thực hiện

Thời gian

200 giờ

Biểu mẫu/Kết quả

Bước 1

Trung tâm Phục vụ hành chính công

Cán bộ tiếp nhận

1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, hướng dẫn (nếu hồ sơ không đạt yêu cầu thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung theo đúng quy định).

2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, quét (scan) và cập nhật, lưu trữ hồ sơ vào phần mềm và chuyển về phòng chuyên môn. In phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả giao cho tổ chức, cá nhân.

3. In phiếu bàn giao hồ sơ từ Trung tâm PVHCC về Sở Khoa học và Công nghệ (ký số gửi Bưu điện chuyển về Sở).

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (theo mẫu);

- Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;

- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (theo mẫu);

- Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an toàn chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;

- Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên bức xạ;

- Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (theo mẫu);

- Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về thiết bị X-quang chẩn đoán y tế như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị;

- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị X-quang chẩn đoán y tế;

- Báo cáo đánh giá an toàn chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP (theo mẫu);

- Bản sao Biên bản kiểm xạ;

- Kế hoạch ứng phó sự cố (theo mẫu).

 

04 giờ

 

 

Mẫu 01,03,05, 06

 

Bước 2

 

 

 

Phòng Công nghệ - Chuyên ngành

 

Trưởng phòng

Trưởng phòng chuyển hồ sơ cho chuyên viên phụ trách thẩm định hồ sơ.

04 giờ

 

Mẫu 05

 

Chuyên viên

 

Chuyên viên phụ trách thẩm định hồ sơ: - Xử lý, thẩm định hồ sơ.

- Xác minh (nếu có).

- Niêm yết, công khai (nếu có).

- Lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị (nếu có)

- Trình lãnh đạo phòng xem xét.

 

172 giờ

 

Mẫu 05, 02,04

 

Trưởng phòng

 

Trưởng phòng xem xét trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách quyết định

08 giờ

Mẫu 05, 02, 04

 

Bước 3

 

Lãnh đạo Sở

Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách xem xét quyết định.

08 giờ

Mẫu 05, 02, 04

Bước 4

Bộ phận

văn thư

Cán bộ văn thư

- Bộ phận Văn thư của Sở vào số văn bản, lưu hồ sơ và xác nhận trên phần mềm.

- Gửi hồ sơ, kết quả cho Trung tâm Phục vụ hành chính công

04 giờ

Mẫu 05, 02, 04

 

Bước 5

Trung tâm Phục vụ hành chính công

Cán bộ TTHCC

Trung tâm Phục vụ hành chính công thông báo và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Kết thúc trên phần mềm.

 

Mẫu 06, 05, 02, 04

 

 

1- Đơn đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ (theo mẫu); 2- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (theo mẫu); 3- Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế (theo mẫu); 4- Báo cáo đánh giá an toàn (theo mẫu); 5- Bản sao quyết định thành lập tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy đăng ký hành nghề. Trường hợp các loại giấy tờ này bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ký quyết định thành lập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hành nghề; 6- Bản sao tài liệu của nhà sản xuất cung cấp thông tin như được khai trong phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin đã khai báo, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải tiến hành xác định lại các thông số kỹ thuật của thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; 7- Bản sao hợp đồng dịch vụ xác định liều chiếu xạ cá nhân với tổ chức, cá nhân được cấp giấy đăng ký hoạt động dịch vụ đo liều chiếu xạ cá nhân; 8- Bản sao chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ .  

File mẫu:

1. Điều kiện về nhân lực:
- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về sử dụng thiết bị bức xạ có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ và có Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 28 của Luật Năng lượng nguyên tử;
- Có người phụ trách an toàn, trừ trường hợp cơ sở chỉ sử dụng thiết bị X-quang chụp răng sử dụng phim đặt sau huyệt ổ răng. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử; 
2. Điều kiện về bảo đảm an toàn, an ninh:
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thể.
+ Đối với công chúng: Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đối với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
- Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau:
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm.
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ;
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
- Có nội quy an toàn bức xạ trong đó chỉ rõ các yêu cầu bảo vệ an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ, các nhân viên y tế khác, người bệnh, người chăm sóc, hỗ trợ người bệnh và công chúng; Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị bức xạ còn hiệu lực;
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP.