Một phần  Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại

Ký hiệu thủ tục: 2.002165.H42
Lượt xem: 557
Thông tin Nội dung
Cơ quan thực hiện

UBND cấp xã

Địa chỉ cơ quan giải quyết
Lĩnh vực Bồi thường nhà nước
Cách thức thực hiện

Trực tiếp tại cơ quan hành chính nhà nước

Số lượng hồ sơ 01 bộ
Thời hạn giải quyết


Theo quy định hiện hành


Ðối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Kết quả thực hiện


Quyết định giải quyết bồi thường.


Lệ phí


Không


Phí


k


Căn cứ pháp lý


- Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 ban hành ngày 20/6/2017 của Quốc hội khóa XIV;
- Nghị định 68/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Thông tư số 04/2018/TT-BTP ban hành ngày 17/05/2018 của Bộ Tư pháp ban hành một số biểu mẫu trong công tác bồi thường Nhà nước.


Bước 1: Người yêu cầu bồi thường có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan giải quyết bồi thường hoặc trên trang điện tử của Trung tâm một cửa liên thông Ủy ban nhân dân huyện Gia Viễn.

Bước 2: Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi thường kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:

- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đi nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhận hồ sơ và ghi phiếu hẹn ngày, giờ trả kết quả.

Bước 3: Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi thường thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu bồi thường.

Bước 4: Tạm ứng kinh phí bồi thường thiệt hại và tiến hành xác minh thiệt hại theo quy định.

Bước 5: Tổ chức thương lượng việc bồi thường; Ra quyết định giải quyết bồi thường.

Bước 6: Chi trả bổi thường cho người yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.

a. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có). b. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017, hồ sơ còn phải có các tài liệu sau đây: Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại; Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy quyền; Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế. Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu; trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017 là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.

File mẫu:

- Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật TNBTCNN năm 2017; - Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017; - Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.